Thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là một nội dung pháp luật mới được nhiều người quan tâm. Việc xác định tổng thời gian giảm trừ gia cảnh có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Để biết được cách tính chính xác nhất, đừng bỏ những thông tin được bật mí trong bài viết dưới đây.
Cách xác định thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Để xác định thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong nghĩa vụ nộp thuế, bạn cần căn cứ vào quy định tại Điểm C.2 Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Cụ thể thời gian xác định giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc bao gồm các trường hợp sau:
- Nếu người nộp thuế có người phụ thuộc thì bắt buộc phải đăng ký thuế. Sau đó được cấp mã số thuế theo đúng quy định của pháp luật.
- Thời gian tạm tính giảm trừ gia cảnh sẽ bắt đầu từ thời điểm bạn đăng ký giảm trừ gia cảnh với cơ quan thuế. Lúc này một mã số thuế mới sẽ được cấp cho đối tượng người phụ thuộc.
- Trong trường hợp người nộp thuế chưa được tính giảm trừ gia cảnh trong năm tính thuế đầu tiên thì thời gian giảm trừ sẽ được tính kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng. Tuy nhiên phải đáp ứng hai điều kiện là: có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc và tiến hành quyết toán thuế đúng thời hạn.
- Đảm bảo đáp ứng thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh với người phụ thuộc đặc biệt chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế. Cụ thể những người phụ thuộc nằm trong trường hợp này bao gồm: các cá nhân không nơi nương tựa và người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng như ông bà (nội, ngoại), anh chị em ruột,… Lưu ý nếu quá thời hạn nêu trên, bạn sẽ không được áp dụng giảm trừ gia cảnh trong năm tính thuế đó.
- Chỉ được tính giảm trừ gia cảnh một lần đối với mỗi người phụ thuộc của người nộp thuế trong năm tính thuế. Nếu những người nộp thuế có chung người phụ thuộc có nghĩa vụ phải nuôi dưỡng thì các bên tiến hành tự thỏa thuận để đáp ứng điều kiện chỉ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho một người nộp thuế nhất định.
Tìm hiểu đối tượng những người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh
Giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc hay người có nghĩa vụ nuôi dưỡng là một chính sách nhân văn và mang ý nghĩa an sinh của pháp luật. Số tiền này sẽ được trừ trực tiếp vào phần thu nhập chịu thuế trước khi áp dụng công thức tính thuế. Thu nhập này có thể xuất phát từ kinh doanh, tiền lương, tiền công hàng tháng của người lao động là cá nhân cư trú.
Trong trường hợp, người nộp thuế sở hữu cả hai loại thu nhập từ kinh doanh và tiền lương thì số tiền giảm trừ sẽ được tính trừ một lần vào tổng thu nhập của cả hai loại kể trên.
Đối tượng người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh khi tính thuế được quy định rõ ràng tại Điểm d Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Cụ thể như sau:
- Trường hợp 1: là con, bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ hoặc chồng, con ngoài giá thú. Tuy nhiên cần đáp ứng những điều kiện cơ bản sau:
- Độ tuổi: dưới 18 tuổi (phải tính đủ tháng).
- Trường hợp từ 18 tuổi trở lên chỉ áp dụng đối với con bị khuyết tật hoặc không có khả năng lao động.
- Con đang theo học tại các bậc trung học, dạy nghề, cao đẳng, đại học, cao học (không phân biệt địa điểm là Việt Nam hay nước ngoài) không có thu nhập hoặc thu nhập nhỏ hơn 1.000.000 đồng.
- Trường hợp 2: người nộp thuế đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng vợ hoặc chồng
- Trường hợp 3 là cha mẹ bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ; cha dượng; mẹ kế; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha mẹ chồng); cha, mẹ nuôi hợp pháp được pháp luật công nhận của người nộp thuế.
- Trường hợp 4: các cá nhân không nơi nương tựa đang được người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng, bao gồm:
- Ông bà (nội, ngoại), bác ruột, cô ruột, dì ruột, chú ruột của người nộp thuế.
- Cháu ruột của người nộp thuế gồm: con của anh, chị, em ruột.
- Những người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác dựa theo quy định của pháp luật.
Mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc hiện nay là 3,6 triệu đồng/tháng. Bạn có thể tham khảo thêm các quy định liên quan đến mức giảm trừ tại Điểm b Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Lưu ý để xác định người phụ thuộc có nằm trong danh sách được giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật hay không, bạn cần dựa vào các yếu tố cơ bản như: độ tuổi lao động, mức thu nhập và tình trạng sức khỏe. Cụ thể như:
- Người trong độ tuổi lao động nhưng bị khuyết tật hoặc không có khả năng lao động (mắc các chứng bệnh nguy hiểm như AIDS, ung thư,…).
- Người ngoài độ tuổi lao động nhưng không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân trong năm không vượt quá 1.000.000 đồng.
Trên đây là tổng hợp những quy định của pháp luật về vấn đề xác định thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc của người nộp thuế. Hy vọng bạn có thể tham khảo và xác định được thời gian tính giảm trừ nghĩa vụ nộp thuế cho bản thân (nếu có).